– Khôi phục công suất động cơ, máy chạy êm hơn, chân ga phản ứng tốt hơn.
– Khôi phục hiệu suất đốt, tiết kiệm đến 15% nhiên liệu.
– Giảm chi phí bảo dưỡng, tăng tuổi thọ động cơ và bộ lọc khí thải Catalyst.
– Cải thiện được chất lượng khí thải.

– Khoảng 40.000 km đối với xe xăng

– Khoảng 30.000 km đối với xe Dầu

Nên bắt đầu sử dụng công nghệ ECS. Sau cứ mỗi 30.000 km thì nên làm lặp lại một lần.

– Thời gian thực hiện trên 1 xe cần tổng cộng khoảng 60 phút. Trong đó, thời gian xe nổ máy chạy không tải bằng dung dịch ECS là khoảng 30 phút, còn lại là thời gian thao tác tháo lắp thiết bị và đo đạc các chỉ số.

– Hoàn toàn không có bất kỳ ảnh hưởng xấu nào. Sản phẩm ECS không chứa hóa chất tẩy, không chứa chất ăn mòn.
– Nguyên lý hoạt động của ECS là thẩm thấu vào muội than, làm mềm và tận dụng nhiệt độ áp suất của buồng đốt để làm phân rã muội than, đốt cháy chúng rồi đẩy ra ngoài theo một cách tự nhiên nhất, tuyệt đối an toàn cho động cơ.

– Sản phẩm ECS hoàn toàn không phải là hóa chất tẩy rửa. Sản phẩm ECS có tác dụng làm sạch buồng đốt động cơ và cả những bộ phận sau buồng đốt động cơ như cảm biến khí thải, bộ chuyển đổi xúc tác lọc khí thải,… bằng một nguyên lý khác biệt so với những sản phẩm khác.

ECS được làm sạch theo nguyên lý thẩm thấu làm mềm muội than, tận dụng nhiệt độ, áp suất trong động cơ để đốt dần muội than theo cơ chế hoàn toàn tự nhiên nên vừa làm sạch được muội than lại vừa đảm bảo an toàn tuyệt đối cho động cơ.

– Đặc tính ưu việt của ECS là làm sạch cảm biến khí thải, khôi phục tín hiệu chuẩn từ cảm biến khí thải tác động tới bộ điều khiển điện tử, điều tiết lượng phun nhiên liệu đúng chuẩn và tạo hiệu quả đốt cháy triệt để. Đây là yếu tố cốt lõi nhất giúp tiết kiệm được nhiên liệu, hạn chế sự hình thành muội than mới và triệt tiêu dần những muội than cũ.

– Nhờ nguyên lý trên, ECS là một công nghệ đem lại tác dụng lâu dài, chú trọng vào những mục tiêu thiết thực:

ECS giúp khôi phục hiệu suất đốt nhiên liệu;
ECS khôi phục công suất động cơ;
ECS làm giảm lượng khí thải độc hại, bảo vệ môi trường.

– Thiết bị công nghệ ECS cho phép chẩn đoán được tình trạng áp lực bơm xăng, lượng tiêu hao nhiên liệu, lưu lượng bơm và tình trạng lọc nhiên liệu.

– Về tác dụng: ECS luôn có tác dụng hơn hẳn các công nghệ khác nhờ những tính năng độc đáo, thiết thực và tác dụng lâu dài. Quý vị có thể tìm hiểu chi tiết ở nội dung “Sự khác biệt giữa sản phẩm ECS với các sản phẩm Súc rửa buồng đốt khác trên thị trường”.

– Về phương thức sử dụng: ECS không đổ lẫn vào bình nhiên liệu mà được dẫn trực tiếp vào động cơ và đốt tập trung trong khoảng 30 phút là chấm dứt, sau đó xe sẽ vận hành bình thường bằng xăng/dầu từ bình nhiên liệu. Điều này có ưu điểm rất rõ ràng là: Đảm bảo kiểm soát được đúng nồng độ hoạt chất ECS và thời lượng tác động vào các lớp muội than, đảm bảo hiệu quả đạt được đúng như tính toán công nghệ.

– Đối với các công nghệ khác dùng phương thức hòa hoạt chất vào bình nhiên liệu thì nồng độ hoạt chất không ổn định do: bình nhiên liệu đang đầy hoặc vơi, cỡ thùng nhiên liệu của các model xe khác nhau cũng khác nhau, chưa dùng cạn bình đã đổ thêm nhiên liệu mới, …

Rõ ràng là: Nồng độ hoạt chất, mức độ tác động và thời lượng tác động,… đều hầu như không thể kiểm soát theo một tính toán công nghệ nào được.

– Ngoài ra, thiết bị công nghệ của ECS còn cho phép đo và đánh giá ngay được hiệu quả bằng các chỉ số đo trước và sau khi dùng ECS: Giảm mức tiêu hao nhiên liệu, tăng độ nhạy của hệ thống điều lượng nhiên liệu ra kim phun, …. Đó là điều mà duy nhất chỉ có ở công nghệ ECS.